Trắc nghiệm Tóm tắt văn bản nghị luận Văn 11

Làm bài tập
Câu hỏi 1 :

Thế nào là tóm tắt văn bản nghị luận?

  • A

    Là trình bày lại ngắn gọn nội dung của văn bản nghị luận gốc theo mục đích định trước.

  • B

    Là diễn giải thêm nội dung văn bản nghị luận gốc.

  • C

    Là phân tích chi tiết trong văn bản nghị luận gốc.

  • D

    Là nêu ý kiến bác bỏ lại nội dung chính trong văn bản gốc theo quan điểm cá nhân của mình.

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : A

Lời giải chi tiết :

- Tóm tắt văn bản nghị luận là trình bày ngắn gọn nội dung của văn bản gốc theo một mục đích định trước.

Câu hỏi 2 :
Con hãy chọn đáp án đúng nhất

Yêu cầu khi tóm tắt văn bản nghị luận là gì?

Văn bản tóm tắt phải phản ánh trung thành các tư tưởng, luận điểm của văn bản gốc, không được tự ý xuyên tạc hoặc thêm bớt.

Diễn đạt ngắn gọn, súc tích, loại bỏ những nội dung không phù hợp với mục đích tóm tắt văn bản.

Cả A và B đều đúng

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải

Cả A và B đều đúng

Lời giải chi tiết :

Yêu cầu tóm tắt văn bản nghị luận:

- Văn bản tóm tắt phải phản ánh trung thành các tư tưởng, luận điểm của văn bản gốc, không được tự ý xuyên tạc hoặc thêm bớt.

- Diễn đạt ngắn gọn, súc tích, loại bỏ những nội dung không phù hợp với mục đích tóm tắt văn bản.

Câu hỏi 3 :

Cách tóm tắt văn bản nghị luận như thế nào?

  • A

    Đọc kĩ văn bản gốc. Dựa vào nhan đề, phần mở bài và kết thúc để lựa chọn những ý, những chi tiết phù hợp với mục đích tóm tắt.

  • B

    Đọc từng đoạn trong phần triển khai ý để nắm được các luận điểm và luận cứ làm sáng tỏ chúng.

  • C

    Tìm cách diễn đạt lại các luận điểm, luận cứ một cách mạch lạc.

  • D

    Tất cả các ý trên.

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : D

Lời giải chi tiết :

Để tóm tắt được tốt văn bản nghị luận, cần:

- Đọc kĩ văn bản gốc. Dựa vào nhan đề, phần mở bài và kết thúc để lựa chọn những ý, những chi tiết phù hợp với mục đích tóm tắt.

- Đọc từng đoạn trong phần triển khai ý để nắm được các luận điểm và luận cứ làm sáng tỏ chúng.

- Tìm cách diễn đạt lại các luận điểm, luận cứ một cách mạch lạc.

Câu hỏi 4 :

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Xin đừng lãng phí nước

"Trong đời sống chúng ta, thứ tài sản thường bị hủy hoại, lãng phí nhiều nhất là nước. Trong ý thức nhiều người, nước là thứ trời sinh, có thể sử dụng “vô tư” “xả láng”, không cần giữ gìn gì hết! Nhưng đó là nhầm lẫn lớn của một tầm mắt hạn hẹp.
Các nhà khoa học đã cho biết nước ngọt trên trái đất này là có hạn. Tổng số nước ngọt trên trái đất ước tính chỉ có chưa đến một tỉ ki lo mét khối. Số nước đó được coi là đủ cho năm 1990 khi nhân loại có 3 tỉ người. Dự kiến đến năm 2025 nhân loại sẽ thêm ba tỉ người nữa, thành sáu tỉ người thì nguồn nước lấy đâu cho đủ?
Trên thế giới không phải nước nào cũng may mắn được trời cho đủ nước ngọt để dùng. Nước Xinh – ga – po hoàn toàn không có nước ngọt, phải mua nước của Ma – lai – xi – a về chế biến. Một số nước ở Cận Đông cũng xảy ra tranh chấp về nguồn nước. Trong khi đó, công nghiệp càng phát triển thì lượng nước dùng trong công nghiệp càng nhiều, nước thải công nghiệp càng làm cho sông ngòi, ao hồ bị ô nhiễm, làm giảm lượng nước ăn, chăn nuôi và trồng trọt.
Liên hợp quốc đã ra lời kêu gọi bảo vệ nguồn nước ngọt, chống ô nhiễm, .... Chúng ta hãy tiết kiệm nước, giữ gìn nước cho chúng ta và cho mai sau."

(Theo Thanh Ba, báo Nhân dân Chủ nhật)

Câu 4.1

Vấn đề nghị luận của đoạn văn trên là gì?

  • A

    Nguồn nước trên trái đất có hạn

  • B

    Tình trạng ô nhiễm nguồn nước

  • C

    Sự lãng phí nước sạch

  • D

    Giữ gìn nước cho chúng ta và cho mai sau.

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : C

Phương pháp giải :

Xem lại nội dung văn bản

Lời giải chi tiết :

Vấn đề nghị luận: Sự lãng phí nước sạch

Câu 4.2

Mục đích nghị luận của văn bản trên là gì?

Chọn đáp án không phù hợp.

  • A

    Không nên lãng phí nguồn nước

  • B

    Hãy bảo vệ nguồn nước quý giá

  • C

    Đảm bảo nguồn nước sạch mỗi ngày

  • D

    Đáp án A và B

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : D

Phương pháp giải :

Xem lại nội dung văn bản trên

Lời giải chi tiết :

Mục đích nghị luận: không nên lãng phí nguồn nước, hãy tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước.

Câu 4.3

Luận điểm nào dưới đây không phải là luận điểm chính của văn bản trên?

  • A

    Nước là tài sản thường bị hủy hoại, lãng phí nhiều nhất

  • B

    Tổng số nước ngọt  trên trái đất ước tính chỉ có chưa đến một tỉ ki-lô-mét khối.

  • C

    Dân số tăng, nguồn nước cung cấp sẽ không đủ đáp ứng nhu cầu

  • D

    Một số quốc gia hiện đang thiếu nước, có sự tranh chấp về nguồn nước, tình trạng ô nhiễm nước ngày càng nghiêm trọng

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : B

Phương pháp giải :

Xem lại nội dung văn bản trên

Lời giải chi tiết :

Các luận điểm chính:

- Nước là tài sản thường bị hủy hoại, lãng phí nhiều nhất

- Dân số tăng, nguồn nước cung cấp sẽ không đủ đáp ứng nhu cầu

- Một số quốc gia hiện đang thiếu nước, có sự tranh chấp về nguồn nước, tình trạng ô nhiễm nước ngày càng nghiêm trọng

Câu 4.4

Phần tóm tắt này có phù hợp với văn bản trên hay không?

Nhiều quốc gia hiện nay không có nguồn nước, nhiều nơi xảy ra tranh chấp nguồn nước. Dân số đang tăng nhanh, công nghiệp phát triển làm cho nguồn nước bị ô nhiễm và nhân loại sẽ thiếu nước nghiêm trọng. Hãy bảo vệ nguồn nước, giữ gì nước cho chúng ta và cho các thế hệ mai sau.

  • A

    Không 

  • B

  • C

  • D

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : B

Phương pháp giải :

Xem lại nội dung văn bản

Lời giải chi tiết :

Tóm tắt trên đạt yêu cầu.

Câu hỏi 5 :

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

"Lòng vị tha là biểu hiện cao đẹp nhất của vẻ đẹp tâm hồn con người. Vậy vị tha nghĩa là gì và đóng vai trò như thế nào trong cuộc sống? Vị tha chính là sống vì người khác, không ích kỉ hay mưu lợi cá nhân với xuất phát điểm không gì khác ngoài một trái tim biết yêu thương đồng loại. Trong công việc, một con người có được đức tính này luôn đặt lợi ích tập thể lên trên tư lợi cá nhân, không lười biếng, ỷ lại hay tránh né, đùn đẩy trách nhiệm. Trong quan hệ với mọi người, họ luôn vui vẻ, hòa nhã, biết đồng cảm sẻ chia và sẵn lòng thứ tha cho lỗi lầm của kẻ khác. Bởi vậy, lòng vị tha giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống con người. Nó giúp ta tìm được sự bình an, thanh thản trong tâm hồn, giữ được cảm tình, sự tôn trọng từ những người xung quanh. Đồng thời, lòng vị tha cũng kéo người gần lại với nhau hơn, góp phần kiến tạo một xã hội lành mạnh và bác ái, nơi độc ác mưu toan không còn chỗ đứng. Và còn một điều ta luôn phải nhớ, sống vị tha không đồng nghĩa với việc nuông chiều, dung túng những thói hư tật xấu hay mượn hành động thiện nguyện để đánh bóng tên tuổi. Bởi chỉ những điều xuất phát từ sâu thẳm tâm hồn mới có thể chạm tới trái tim người khác. Mỗi chúng ta hãy học cách lắng nghe, chia sẻ và tha thứ cho người khác cũng như chính bản thân mình, để lòng vị tha có thể lan tỏa mạnh mẽ và giúp cho cuộc đời đẹp đẽ, hạnh phúc hơn."

Câu 5.1

Vấn đề nghị luận của văn bản trên là gì?

  • A

    Lòng vị tha của con người

  • B

    Vai trò của lòng vị tha trong cuộc sống

  • C

    Cách vị tha của mỗi con người trong cuộc sống

  • D

    Sự vị tha trong các tác phẩm văn học

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : A

Phương pháp giải :

Xem lại nội dung văn bản

Lời giải chi tiết :

- Vấn đề nghị luận: lòng vị tha của con người

Câu 5.2

Luận điểm nào được nói đến trong văn bản?

  • A

    Khái niệm về lòng vị tha

  • B

    Vai trò của lòng vị tha trong cuộc sống

  • C

    Biểu hiện của lòng vị tha trong cuộc sống

  • D

    Tất cả các nội dung trên

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : D

Phương pháp giải :

Xem lại nội dung văn bản

Lời giải chi tiết :

Các luận điểm chính:

- Khái niệm về lòng vị tha

- Biểu hiện của lòng vị tha trong cuộc sống

- Vai trò của lòng vị tha trong cuộc sống

Câu 5.3

Mục đích viết văn bản nghị luận trên là gì?

  • A

    Phân tích ý nghĩa của lòng vị tha trong các tác phẩm văn học.

  • B

    Khuyên người đọc hiểu và biết cách sống vị tha.

  • C

    Làm rõ vai trò quan trọng của lòng vị tha trong xã hội.

  • D

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : B

Phương pháp giải :

Xem lại nội dung văn bản

Lời giải chi tiết :

Mục đích nghị luận: Khuyên người đọc hiểu và biết cách sống vị tha.

Câu 5.4

Tóm tắt dưới đây có phù hợp với văn bản trên không?

 Lòng vị tha là biểu hiện cao đẹp nhất của vẻ đẹp tâm hồn con người. Vị tha chính là sống vì người khác, không ích kỉ hay mưu lợi cá nhân với xuất phát điểm không gì khác ngoài một trái tim biết yêu thương đồng loại. Sống vị tha không đồng nghĩa với việc nuông chiều, dung túng những thói hư tật xấu hay mượn hành động thiện nguyện để đánh bóng tên tuổi. 

  • A

  • B

    Không

  • C

  • D

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : B

Phương pháp giải :

Xem lại nội dung văn bản

Lời giải chi tiết :

- Không

- Tóm tắt trên chưa nưa được các luận điểm chính của văn bản.

Câu hỏi 6 :

Căn cứ vào nhan đề và phần mở đầu, xác định chủ đề nghị luận của văn bản sau đây:

"Có lẽ trên thế giới hiếm có một đất nước nào vừa thật đa dạng mà cũng vừa thật thống nhất như In-đô-nê-xi-a. Sự đa dạng và thống nhất ấy được thể hiện trên nhiều yếu tố: từ địa hình, khí hậu tới thành phần dân tộc, từ đời sống con người tới lịch sử văn hóa."

(Theo Ngô Văn Danh, Tâm lí hướng tới sự thống nhất trong đa dạng của người In-đô-nê-xi-a)

  • A

    Trong đất nước In-đô-nê-xi-a có đa dạng rất nhiều dân tộc nhưng họ hòa hợp, thống nhất với nhau.

  • B

    In-đô-nê-xi-a là đất nước độc đáo nhất trên thế giới.

  • C

    Sự đa dạng và mà thống nhất của In-đô-nê-xi-a

  • D

    Sự đa dạng của In-đô-nê-xi-a

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : C

Phương pháp giải :

Xem lại nhan đề và phần mở đầu văn bản

Lời giải chi tiết :

Chủ đề nghị luận: Sự đang dạng mà thống nhất của In-đô-nê-xi-a

Câu hỏi 7 :

Căn cứ vào nhan đề và phần mở đầu, xác định chủ đề nghị luận của văn bản sau đây:

"Bên cạnh một Xuân Diệu - một nhà thơ, một Xuân Diệu - văn xuôi, còn có một Xuân Diệu - nghiên cứu, phê bình văn học. Cả về mẳ này, thành tựu ông đạt được cũng không kém phần bề thế, thậm chí phong phú và có chất hơn sự nghiệp của nhiều cây bút nghiên cứu, phê bình chuyên nghiệp."

(Nguyễn Đăng Mạnh, Kinh nghiệm viết một bài văn, NXB Giáo Dục, 2006)

  • A

    Xuân Diệu, một nhà thơ yêu đời mãnh liệt, thiết tha

  • B

    Nói về Xuân Diệu, cuộc đời thăng trầm và những thành tựu xuất sắc ông đã đạt được.

  • C

    Nói về Xuân Diệu với cảm hứng thơ ca bất tận, để lại nhiều thành tựu to lớn cho nền văn học nước nhà.

  • D

    Xuân Diệu – nhà nghiên cứu, phê bình văn học.

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : D

Phương pháp giải :

Xem lại nhan đề và phần mở đầu

Lời giải chi tiết :

 Chủ đề nghị luận: Xuân Diệu – nhà nghiên cứu, phê bình văn học

close