Trắc nghiệm Bài 8. Tốc độ chuyển động - Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo

Làm bài tập
Câu hỏi 1 :

Dựa vào bảng bên, hãy cho biết người chạy nhanh nhất là:

  • A
    Trần Ổi
  • B
    Nguyễn Đào
  • C
    Ngô Khế
  • D
    Lê Mít

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : C

Phương pháp giải :

Với cùng một quãng đường đi, bạn nào chạy mất ít thời gian nhất thì chạy nhanh nhất

Lời giải chi tiết :

Từ bảng trên ta thấy thời gian chạy của bạn Ngô Khế là nhỏ nhất do đó bạn Khế chạy nhanh nhất

Câu hỏi 2 :

Một người đi xe máy trong 6 phút được quãng đường 4 km. Trong các kết quả vận tốc sau kết quả nào SAI?


  • A
    v = 40 km/h
  • B
    v = 666,7 m /ph.
  • C
    v = 4km/ph
  • D
    v = 11,1 m/s.

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : C

Phương pháp giải :

Phương pháp:

Công thức tính vận tốc: v = S/t

Lời giải chi tiết :

Cách giải:

Thời gian: t = 6 phút = 0,1h = 360s

Quãng đường: S = 4km = 4000m

Ta có:

\(\begin{array}{l}v = \frac{S}{t} = \frac{{4km}}{{6phut}} = 0,67(km/phut)\\v = \frac{{4km}}{{0,1h}} = 40(km/h)\\v = \frac{{4000m}}{{6phut}} = 666,7(m/phut)\\v = \frac{{4000m}}{{360s}} = 11,1(m/s)\end{array}\)

Câu hỏi 3 :

Một người đi xe đạp trong 45 phút, với vận tốc 12 km/h. Quãng đường người đó đi được là:

  • A
    3 km.
  • B
    4 km.
  • C
    6 km/h.
  • D
    9 km.

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : D

Phương pháp giải :

Công thức liên hệ giữa quãng đường, vận tốc và thời gian: \(S = v.t\)

Lời giải chi tiết :

Đổi 45 phút = 0,75 h

Quãng đường người đó đi được: \(S = v.t = 12.0,75 = 9{\rm{ }}km\)

Câu hỏi 4 :

Một người đi quãng đường dài \(1,5km\) với vận tốc \(10m/s\). Thời gian để người đó đi hết quãng đường là:

  • A

    \(t = 0,15\) giờ.

  • B

    \(t = 15\) giây.

  • C

    \(t = 2,5\) phút.

  • D

    \(t = 14,4\) phút.

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : C

Phương pháp giải :

Vận dụng biểu thức tính vận tốc \(v = \dfrac{s}{t}\)

Lời giải chi tiết :

Ta có:

\(v = 10m/s = 10.3,6km/h = 36km/h\)

\(v = \dfrac{s}{t} \\\Rightarrow t = \dfrac{s}{v} = \dfrac{{1,5}}{{36}} = \dfrac{1}{{24}}(h) \\= 2,5(phut) = 150(s)\)

Câu hỏi 5 :

Một người đi xe máy trong \(6\) phút được quãng đường \(4km\). Vận tốc chuyển động của người đó là:

  • A

    \(v = 40km/s\).

  • B

    \(v = 400m/ph\).

  • C

    \(v = 4km/ph\).

  • D

    \(v = 11,1m/s\).

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : D

Phương pháp giải :

Vận dụng biểu thức tính vận tốc \(v = \dfrac{s}{t}\)

Lời giải chi tiết :

Ta có

\(s = 4km = 4000m\)

\(t = 6phut = 6.60s = 360s\)

Vận tốc người đi xe máy: \(v = \dfrac{s}{t} = \dfrac{{4000}}{{360}} = 11,1m/s\)

Câu hỏi 6 :

Một xe đạp đi với vận tốc \(12km/h\). Con số đó cho ta biết điều gì? Hãy chọn câu trả lời đúng.

  • A

    Thời gian đi của xe đạp.

  • B

    Quãng đường đi của xe đạp.

  • C

    Xe đạp đi \(1\) giờ được \(12km\).

  • D

    Mỗi \(km\) xe đạp đi trong \(12\) giờ.

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : C

Lời giải chi tiết :

Độ lớn của vận tốc cho biết mức độ nhanh hay chậm của chuyển động và được xác định bằng độ dài quãng đường đi được trong một đơn vị thời gian.

Do vậy con số \(12km/h\) cho biết mỗi giờ xe đạp đi được \(12km\).

Câu hỏi 7 :

Trong đêm tối từ lúc thấy tia chớp sáng lói đến khi nghe thấy tiếng bom nổ khoảng \(15\) giây. Hỏi chỗ bom nổ cách người quan sát bao xa? Biết vận tốc truyền âm trong không khí bằng \(340m/s\)

  • A

    \(5100m\)

  • B

    \(5000m\)

  • C

    \(5200m\)

  • D

    \(5300m\)

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : A

Phương pháp giải :

Vận dụng biểu thức tính vận tốc \(v = \dfrac{s}{t}\)

Lời giải chi tiết :

Ta có: \(v = \dfrac{s}{t}\)

Ta suy ra, Bom nổ cách người quan sát khoảng là:

\(s = vt = 340.15 = 5100m\)

Câu hỏi 8 :

Hãy sắp xếp các vận tốc sau theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.

(1) Tàu hỏa: \(54km/h\)

(2) Chim đại bàng: \(24m/s\)

(3) Cá bơi: \(6000cm/phút\)

(4) Trái Đất quay quanh Mặt Trời: \(108000km/h\)

  • A

    (1), (2), (3), (4)

  • B

    (3), (2), (1), (4)

  • C

    (3), (1), (2), (4)

  • D

    (3), (1), (4), (2)

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : C

Phương pháp giải :

+ Sử  dụng cách quy đổi đơn vị của vận tốc: \(1m/s = 3,6{\rm{ }}km/h\)  hay \(1km/h{\rm{ }} = \dfrac{1}{{3,6}}m/s\)

+ So sánh các vận tốc với nhau

Lời giải chi tiết :

Ta có:

+ Vận tốc của tàu hỏa: \({v_1} = 54km/h = \dfrac{{54}}{{3,6}} = 15m/s\)

+ Vận tốc của chim đại bàng: \({v_2} = 24m/s\)

+ Vận tốc bơi của con cá: \({v_3} = 6000cm/phút = \dfrac{{6000}}{{1000.60}} = 1m/s\)

(đổi cm sang m và phút sang giây)

+ Vận tốc quay của Trái Đất quanh Mặt Trời: \({v_4} = 108000km/h = \dfrac{{108000}}{{3,6}} = 30000m/s\)

=> Vận tốc được sắp xếp theo thứ tự tăng dần là: \({v_3},{v_1},{v_2},{v_4}\) hay (3), (1), (2), (4)

Câu hỏi 9 :

Dựa vào bảng số liệu sau, hãy cho biết người chạy nhanh nhất là:

  • A

    Nguyễn Chang

  • B

    Nguyễn Đào

  • C

    Nguyễn Mai

  • D

    Nguyễn Lịch

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : C

Phương pháp giải :

Vận dụng biểu thức tính vận tốc \(v = \frac{s}{t}\)

Lời giải chi tiết :

Ta có, vận tốc được xác định bởi biểu thức: \(v = \frac{s}{t}\)

Từ bảng số liệu cho thấy 4 người cùng chạy trên quãng đường bằng nhau

=> ai có thời gian ngắn nhất sẽ có vận tốc lớn nhất hay chạy nhanh nhất

=> Nguyễn Mai chạy nhanh nhất

Câu hỏi 10 :

Dùng dữ kiện sau để trả lời các câu hỏi 10, 11

Hai xe ô tô khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm A và B, cùng đi về C (hình vẽ).

Biết vận tốc xe đi từ A là \(40{\rm{ }}km/h\) 

Câu 10.1

Để hai xe cùng đến $C$ một lúc thì vận tốc của xe đi từ $B$ là:

  • A

    \(40,5km/h\)

  • B

    \(2,7km/h\)

  • C

    \(25km/h\)

  • D

    \(25m/s\)

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : C

Lời giải chi tiết :

Gọi thời gian xe A và xe B đến C lần lượt là \({t_1},{t_2}\)

Do hai xe khởi hành cùng một lúc nên ta có: \(t = {t_1} = {t_2}\)

Ta có:

+ \(\left\{ \begin{array}{l}{t_1} = \dfrac{{{s_1}}}{{{v_1}}}\\{t_2} = \dfrac{{{s_2}}}{{{v_2}}}\end{array} \right.\)

Theo đầu bài, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{s_1} = 108km,{v_1} = 40km/h\\{s_2} = 67,5km\end{array} \right.\)

Ta suy ra: \(\dfrac{{{s_1}}}{{{v_1}}} = \dfrac{{{s_2}}}{{{v_2}}} \to {v_2} = \dfrac{{{s_2}}}{{{s_1}}}.{v_1} = \dfrac{{67,5}}{{108}}.40 = 25km/h\)

Câu 10.2

Khoảng cách giữa hai xe sau khi chuyển động \(3h\) là:

  • A

    \(4,5{\rm{ }}km\)

  • B

    \(45{\rm{ }}km\)

  • C

    \(0km\)

  • D

    \(40,5km\)

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : A

Lời giải chi tiết :

+ Quãng đường xe A đi được sau khi chuyển động 3h là: \({s_1} = {v_1}t = 40.3 = 120km\)

+ Quãng đường xe B đi được sau khi chuyển động 3h là: \({s_2} = {v_2}t = 25.3 = 75km\)

Mặt khác, từ thời điểm ban đầu xe A và xe B đã cách nhau một khoảng: \(\Delta s = 108 - 67,5 = 40,5km\)

=> Khoảng cách giữa hai xe sau khi chuyển động \(3h\) là:

$\Delta s' = {s_1} - \left( {{s_2} + \Delta s} \right) = 120 - \left( {75 + 40,5} \right) = 4,5km$

Câu hỏi 11 :

Một canô chạy trên một khúc sông từ bến A đến bến B, khi đi xuôi dòng thì mất \(5\) giờ, khi đi ngược dòng thì mất \(6\) giờ. Tính khoảng cách từ bến A đến bến B, biết vận tốc của canô khi đi xuôi dòng hơn vân tốc của ca nô khi đi ngược dòng là \(6km/h\)?

  • A

    \(98km\)

  • B

    \(145km\)

  • C

    \(120km\)

  • D

    \(180km\)

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : D

Phương pháp giải :

- Cách 1:

+ Cần phải tính được vận tốc xuôi dòng hoặc là vận tốc ngược dòng.

+ Lấy vận tốc vừa tìm được nhân với thời gian tương ứng

+ Trên cùng một quãng đường thì vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

- Cách 2:

+ Ta đi tìm trung bình mỗi giờ ca nô đi xuôi dòng được số phần của quãng sông AB là bao nhiêu.

+ Trung bình mỗi giờ ca nô đi ngược dòng được số phần của quãng sông AB là bao nhiêu.

+ Tính trung bình mỗi giờ dòng nước trôi được bao nhiêu phần của quãng sông AB

+ Vận tốc xuôi dòng hơn vận tốc ngược dòng 6km/giờ đó chính là 2 lần vận tốc của dòng nước, từ đó ta tính được vận tốc của dòng nước.

Lời giải chi tiết :

- Cách 1:

Tỉ số thời gian xuôi dòng và ngược dòng là: \(\frac{5}{6}\)

Trên cùng một quãng sông AB thì vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau, nên ta có tỉ sốgiữa vận tốc xuôi dòng và ngược dòng là: \(\frac{6}{5}\)

Nhìn vào sơ đồ  ta có:

Vận tốc xuôi dòng là:

6 x 6 = 36 (km/h)

Khoảng cách bến sông AB là

36 x 5 = 180 (km)

- Cách 2:

+ Trung bình mỗi giờ ca nô xuôi dòng được là: \(1:5 = \frac{1}{5}\) (quãng sông)

+ Trung bình mỗi giờ ca nô đi ngược dòng được là: \(1:6 = \frac{1}{6}\) (quãng sông)

+ Vì hiệu vận tốc xuôi dòng và ngược dòng bằng hai lần vận tốc dòng nước

Nên mỗi giờ dòng nước chảy được là: $\left( {\frac{1}{5} - \frac{1}{6}} \right):2 = \frac{1}{{60}}$ (quãng sông)

Thời gian dòng nước chảy từ A đến B là: \(1:\frac{1}{{60}} = 60\) giờ

Vận tốc của dòng nước là:

6 : 2 = 3 (km/h)

Quãng sông AB là:

60 x 3 = 180 (km)

Câu hỏi 12 :

Một ca nô đi xuôi dòng từ A đến B hết \(32\) phút và ngược dòng từ B về A hết \(48\) phút. Hỏi một cụm bèo trôi từ A về B hết bao lâu?

  • A

    \(98\) phút

  • B

    \(192\) phút

  • C

    \(186\) phút

  • D

    \(86\) phút

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : B

Phương pháp giải :

- Cách 1:

+ Trên cùng một quãng đường thì vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

+ Thời gian bèo trôi từ A dến B chính là thời gian dòng nước chảy từ A đến B

+ Vận tốc xuôi dòng – vận tốc ngược dòng = 2 lần vận tốc dòng nước

- Cách 2:

+ Ta đi tìm trung bình mỗi giờ ca nô đi xuôi dòng được số phần của quãng sông AB là bao nhiêu.

+ Trung bình mỗi giờ ca nô đi ngược dòng được số phần của quãng sông AB là bao nhiêu.

+ Tính trung bình mỗi giờ cụm bèo trôi được bao nhiêu phần của quãng sông AB

Lời giải chi tiết :

- Cách 1:

+ Tỉ số thời gian ca nô xuôi dòng và ngược dòng là: \(\frac{{32}}{{48}} = \frac{2}{3}\)

+ Trên cùng quãng đường AB nên vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch vời nhau, nên ta có tỉ số giữa vận tốc xuôi dòng và ngược dòng là: \(\frac{3}{2}\)

+ Ta có sơ đồ sau:

Nhìn vào sơ đồ ta có:

Vxuôi = 3 x 2Vnước = 6 x Vnước

Vì trên cùng một quãng đường thời gian tỉ lệ nghịch với vận tốc

Nên thời gian cụm bèo trôi = 6 x thời gian xuôi dòng

                                            = 6 x 32phút = 192 phút

- Cách 2:

+ Trung bình mỗi giờ ca nô xuôi dòng được là: \(1:32 = \frac{1}{{32}}\) (Quãng sông AB)

+ Trung bình mỗi giờ ca nô đi ngược dòng được là: \(1:48 = \frac{1}{{48}}\) (Quãng sông AB)

+ Vì hiệu vận tốc xuôi dòng và ngược dòng bằng hai lần vận tốc dòng nước, nên mỗi giờ cụm bèo trôi được là:

\(\left( {\frac{1}{{32}} - \frac{1}{{48}}} \right):2 = \frac{1}{{192}}\) (Quãng sông AB)

+ Thời gian cụm bèo trôi từ A đến B là: \(1:\frac{1}{{192}} = 192\) phút

Câu hỏi 13 :

Bánh xe của một ô tô du lịch có bán kính \(25cm\). Nếu xe chạy với vận tốc \(54km/h\) thì số vòng quay bánh xe mỗi một giờ là bao nhiêu? Lấy \(\pi  = 3,14\)

  • A

    \(34295\)

  • B

    \(34395\)

  • C

    \(17197\)

  • D

    \(17219\)

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : B

Phương pháp giải :

+ Tính quãng đường mà bánh xe đi được trong một giờ: \(s = vt\)

+ Sử dụng công thức tính chu vi hình tròn: \(C = 2\pi r = \pi d\)

+ Xác định số vòng quay của xe

Lời giải chi tiết :

Ta có:

\(r = 25cm = 0,25m\)

+ Quãng đường mà bánh xe đi được trong một giờ: \(s = vt = 54.1 = 54km = 54000m\)

+ Chu vi một vòng quay: \(C = 2\pi r = 2.3,14.0,25 = 1,57m\)

=> Số vòng quay: \(n = \frac{s}{C} = \frac{{54000}}{{1,57}} \approx 34395\) vòng

Câu hỏi 14 :

Một ô tô khởi hành từ Hà Nội lúc \(8h\) đến Hải Phòng lúc \(10h\). Cho biết Hà Nội - Hải Phòng dài \(100km\). Vận tốc của ô tô có giá trị là:

  • A

    \(14,5m/s\)

  • B

    \(48,9km/h\)

  • C

    \(45km/h\)

  • D

    \(13,89m/s\)

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : D

Phương pháp giải :

Sử dụng biểu thức tính vận tốc: \(v = \frac{s}{t}\)

Lời giải chi tiết :

Ta có:

+ \(s = 100km\)

+ Thời gian: \(t = 10 - 8 = 2h\)

=> Vận tốc của ô tô : \(v = \frac{s}{t} = \frac{{100}}{2} = 50km/h = 13,89m/s\)

Câu hỏi 15 :

Chuyển động của phân tử Hiđrô ở \({0^0}C\) có vận tốc \(1692m/s\), của vệ tinh nhân tạo của Trái Đất có vận tốc \(2880km/h\), của xe bus BRT là \(750m/h\). Chuyển động nào nhanh hơn?

  • A

    Chuyển động của phân tử Hiđrô

  • B

    Chuyển động của vệ tinh nhân tạo

  • C

    Chuyển động của xe bus BRT

  • D

    Chuyển động của vệ tinh nhân tạo và của xe bus BRT

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : A

Phương pháp giải :

Vận dụng phương pháp so sánh chuyển động nhanh hay chậm

Đổi các vận tốc về cùng một đơn vị. Nếu vật nào có vận tốc lớn hơn thì chuyển động nhanh hơn, vật nào có vận tốc nhỏ hơn thì chuyển động chậm hơn

Lời giải chi tiết :

Ta có:

+ Chuyển động của phân tử Hiđrô ở \({0^0}C\) có vận tốc \({v _1} = 1692m/s\)

+ Chuyển động của vệ tinh nhân tạo của Trái Đất có vận tốc \({v_2} = 2880km/h = 800m/s\)

+ Chuyển động của xe bus BRT có vận tốc \({v_3} = 750m/h = 0,208m/s\)

Ta thấy: \({v_1} > {v_2} > {v_3}\) => Chuyển động của phân tử Hiđrô nhanh nhất

Câu hỏi 16 :

Hòa và Nương cùng đạp xe từ cầu Bích Hòa lên trường ĐHSP dài \(18km\). Hòa đạp liên tục không nghỉ với vận tốc \(18km/h\). Nương đi sớm hơn Hòa \(15\) phút nhưng dọc đường nghỉ chân uống coffee mất \(30\) phút. Hỏi Nương phải đạp xe với vận tốc bao nhiêu để tới trường cùng lúc với Hòa.

  • A

    \(16km/h\)

  • B

    \(18km/h\)

  • C

    \(24km/h\)

  • D

    \(20km/h\)

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : C

Phương pháp giải :

+ Sử dụng công thức tính thời gian: \(t = \frac{s}{v}\)

+ Phân tích thời gian mỗi người chuyển động , nghỉ ngơi => xác định thời gian chuyển động

+ Sử dụng công thức tính vận tốc: \(v = \frac{s}{t}\)

Lời giải chi tiết :

+ Thời gian Hòa đi từ cầu Bích Hòa đến trường ĐHSP là: \(t = \frac{s}{v} = \frac{{18}}{{18}} = 1h\)

+ Nương đi sớm hơn \(15\) phút

=> Nương tới trường cùng lúc với với Hòa => \(t' = 1h + 15ph = 1,25h\)   

Mặt khác, Nương nghỉ chân mất \(30\) phút \( = \frac{1}{2}h\)

=> Thời gian Nương đạp xe là: \({t_2} = 1,25h - \frac{1}{2}h = 0,75h\)

=> Nương phải đạp xe với vận tốc là: \({v_2} = \frac{s}{{{t_2}}} = \frac{{18}}{{0,75}} = 24km/h\)  để tới trường cùng lúc với Hòa

Câu hỏi 17 :

Hai ô tô chuyển động thẳng đều khởi hành đồng thời ở \(2\) địa điểm cách nhau \(20km\). Nếu đi ngược chiều thì sau \(15\) phút chúng gặp nhau. Nếu đi cùng chiều sau \(30\) phút thì chúng đuổi kịp nhau. Vận tốc của hai xe đó là:

  • A

    \(20km/h\) và \(30km/h\)

  • B

    \(30km/h\) và \(40km/h\)

  • C

    \(40km/h\) và \(20km/h\)

  • D

    \(20km/h\) và \(60km/h\)

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : D

Lời giải chi tiết :

Gọi vận tốc của hai ô tô lần lượt là: \({v_1},{v_2}\)

Khoảng cách ban đầu giữa hai xe: \(s = 20km\)

Ta có:

- Khi chuyển động ngược chiều:\(t = {t_1} = {t_2} = 15ph = \frac{1}{4}h\)

+ Do hai xe xuất phát đồng thời nên ta có thời gian chuyển động của hai xe cho đến khi gặp nhau: 

+ Mặt khác, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{t_1} = \frac{{{s_1}}}{{{v_1}}}\\{t_2} = \frac{{{s_2}}}{{{v_2}}}\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}{s_1} = {v_1}{t_1}\\{s_2} = {v_2}{t_2}\end{array} \right.\)

Lại có:

\(\begin{array}{l}{s_1} + {s_2} = s = 20km\\ \leftrightarrow {v_1}.\frac{1}{4} + {v_2}\frac{1}{4} = 20{\rm{        }}\left( 1 \right)\end{array}\)  

- Khi chuyển động cùng chiều:

Ta có: \(s' = {s_1}' - {s_2}' = 20km\)

+ \({t_1}' = {t_2}' = t' = 30ph = \frac{1}{2}h\)

+ \(\left\{ \begin{array}{l}{t_1}' = \frac{{{s_1}'}}{{{v_1}}}\\{t_2}' = \frac{{{s_2}'}}{{{v_2}}}\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}{s_1}' = {v_1}{t_1}'\\{s_2}' = {v_2}{t_2}'\end{array} \right.\)

Ta suy ra:

\(\begin{array}{l}{v_1}{t_1}' - {v_2}{t_2}' = 20\\ \leftrightarrow {v_1}\frac{1}{2} - {v_2}\frac{1}{2} = 20{\rm{          }}\left( 2 \right)\end{array}\)

Từ \(\left( 1 \right),\left( 2 \right)\) ta suy ra: \(\left\{ \begin{array}{l}{v_1} = 60km/h\\{v_2} = 20km/h\end{array} \right.\) 

Câu hỏi 18 :

Tay đua xe đạp Dương Anh Đức trong đợt đua tại thành phố Hà Nội với quãng đường đua là \(10\)  vòng hồ Hoàn Kiếm. Biết 1 vòng dài \(1,7{\rm{ }}km\). Dương Anh Đức đua \(10\) vòng mất thời gian là \(20\)  phút. Hỏi vận tốc của tay đua Dương Anh Đức trong đợt đua đó?

  • A

    \(51km/h\)

  • B

    \(48km/h\)

  • C

    \(60km/h\)

  • D

    \(15m/s\)

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : A

Phương pháp giải :

Sử dụng công thức tính vận tốc: \(v = \dfrac{s}{t}\)

Lời giải chi tiết :

Ta có:

+ Quãng đường mà Dương Anh Đức đi là: \(s = 10.1,7 = 17km\)

+ Thời gian đi xe của Dương Anh Đức: \(20ph = \dfrac{1}{3}h\)

+ Vận tốc của Dương Anh Đức trong đợt đua đó là: \(v = \dfrac{s}{t} = \dfrac{{17}}{{\dfrac{1}{3}}} = 51km/h\) 

Câu hỏi 19 :

Lúc \(5h\) sáng Chang chạy thể dục từ nhà ra đến cầu Chương Dương rồi từ cầu Chương Dương chạy về nhà. Biết từ nhà ra cầu Chương Dương dài \(2,5{\rm{ }}km\). Chang chạy với vận tốc \(5km/h\) và khi ra đến cầu Chang quay đầu chạy ngược về nhà luôn. Hỏi Chang về tới nhà lúc mấy giờ?

  • A

    \(5\) giờ \(30\) phút

  • B

    \(6\) giờ

  • C

    \(1\) giờ

  • D

    \(0,5\)giờ

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : B

Phương pháp giải :

+ Sử dụng công thức tính thời gian: \(t = \frac{s}{v}\)

+ Xác định thời điểm Chang ra khỏi nhà và thời điểm Chang về đến nhà

Lời giải chi tiết :

Ta có:

+ Lúc \(5\) giờ: Chang từ nhà chạy ra cầu Chương Dương

Thời gian Chang chạy từ nhà ra đến cầu và từ cầu về nhà là:

\(t = \frac{s}{v} = \frac{{2.2,5}}{5} = 1h\) 

+ Chang về đến nhà lúc: \(5 + 1 = 6\) giờ

Câu hỏi 20 :

Hùng đứng gần \(1\) vách núi và hét lên một tiếng, sau \(2\) giây kể từ khi hét Hùng nghe thấy tiếng vọng lại từ vách đá. Hỏi khoảng cách từ Hùng tới vách núi là bao nhiêu? Biết vận tốc của âm thanh trong không khí là \(330m/s\)

  • A

    \(660{\rm{ }}m\)

  • B

    \(330{\rm{ }}m\)

  • C

    \(115{\rm{ }}m\)

  • D

    \(55m\)

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : B

Phương pháp giải :

Sử dụng công thức tính thời gian: \(t = \frac{s}{v}\)

Lời giải chi tiết :

Gọi khoảng cách từ Hùng tới vách núi là \(s\)

Ta có: \(2\) giây là thời gian từ lúc Hùng hét đến khi âm đến vách núi rồi phản xạ truyền lại chỗ Hùng

Ta có: \(t = \frac{{2{\rm{s}}}}{v} \to s = \frac{{vt}}{2} = \frac{{330.2}}{2} = 330m\)

Câu hỏi 21 :

Vận tốc của ô tô là \(36km/h\), của người đi xe máy là \(34000m/h\) và của tàu hỏa là \(14m/s\). Sắp xếp độ lớn vận tốc của các phương tiện trên theo thứ tự từ bé đến lớn là:

  • A

    tàu hỏa – ô tô – xe máy

  • B

     ô tô – tàu hỏa – xe máy

  • C

    ô tô – xe máy – tàu hỏa

  • D

    xe máy – ô tô – tàu hỏa

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : D

Phương pháp giải :

Vận dụng phương pháp so sánh chuyển động nhanh hay chậm

Đổi các vận tốc về cùng một đơn vị. Nếu vật nào có vận tốc lớn hơn thì chuyển động nhanh hơn, vật nào có vận tốc nhỏ hơn thì chuyển động chậm hơn

Lời giải chi tiết :

Ta có:

+ Vận tốc của ô tô: \(36km/h = \frac{{36}}{{3,6}} = 10m/s\)

+ Vận tốc của người đi xe máy: \(34000m/h = \frac{{34000}}{{3600}} = 9,44m/s\)

+ Vận tốc của tàu hỏa: \(14m/s\)

=> Sắp xếp độ lớn vận tốc của các phương tiện theo thứ tự từ bé đến lớn là: Xe máy - Ô tô - Tàu hỏa

Câu hỏi 22 :

Đường đi từ nhà đến trường dài \(4,8km\). Nếu đi xe đạp với vận tốc trung bình \(4m/s\) Nam đến trường mất:

  • A

    \(1,2{\rm{ }}h\)

  • B

    \(120{\rm{ }}s\)

  • C

    \(\dfrac{1}{3}h\)

  • D

    \(0,3{\rm{ }}h\)

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : C

Phương pháp giải :

Sử dụng công thức tính thời gian: \(t = \dfrac{s}{v}\)

Lời giải chi tiết :

Đổi đơn vị: \(4,8km = 4800m\)

Thời gian Nam đến trường là: \(t = \dfrac{s}{v} = \dfrac{{4800}}{4} = 1200{\rm{s}} = 20ph = \dfrac{1}{3}h\)

Câu hỏi 23 :

Một xe máy đi từ thành phố \(A\)  đến thành phố \(B\)  với vận tốc trung bình \(30km/h\) mất \(1h30ph\) . Quãng đường từ thành phố \(A\)  đến thành phố \(B\) là:

  • A

    \(39{\rm{ }}km\)

  • B

    \(45{\rm{ }}km\)

  • C

    \(2700{\rm{ }}km\)

  • D

    \(10{\rm{ }}km\)

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : B

Phương pháp giải :

Sử dụng công thức tính quãng đường đi được: \(s = vt\)

Lời giải chi tiết :

Ta có:

+ Vận tốc của xe máy \(v = 30km/h\)

+ Thời gian đi từ A đến B hết: \(1h30ph = 1,5h\)

Quãng đường mà xe máy đi được là : \(s = vt = 30.1,5 = 45km\)

Câu hỏi 24 :

Một học sinh đi bộ từ nhà đến trường trên đoạn đường \(3,6km\), trong thời gian \(40\) phút. Vận tốc của học sinh đó là:

  • A

    \(19,44m/s\)

  • B

    \(15m/s\)

  • C

    \(1,5m/s\)

  • D

    \(\dfrac{2}{3}m/s\)

Đáp án của giáo viên Xem Lời Giải : C

Phương pháp giải :

Sử dụng công thức tính vận tốc: \(v = \dfrac{s}{t}\)

Lời giải chi tiết :

Đổi đơn vị:

+ \(3,6km = 3,6.1000 = 3600m\)

+ \(40\) phút \( = 40.60 = 2400{\rm{s}}\)

Vận tốc của học sinh đó là: \(v = \dfrac{s}{t} = \dfrac{{3600}}{{2400}} = 1,5m/s\)

close