e. là những ý kiến thể hiện quan điểm của người viết về luận đề.
Phương pháp giải:
Vận dụng kĩ năng đọc hiểu
Lời giải chi tiết:
1 - d; 2 - c; 3 - đ; 4 - e; 5 - b; 6 - a
Đọc 2
Câu 2 (trang 131, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Chọn một văn bản tiêu biểu cho mỗi thể loại đã học trong học kì 1 để hoàn thành bảng sau:
Bài học
Tên văn bản
Tác giả
Thể loại
Đặc điểm
Nội dung
Hình thức
1
2
3
4
5
Phương pháp giải:
Vận dụng kĩ năng đọc hiểu
Lời giải chi tiết:
Bài học
Tên văn bản
Tác giả
Thể loại
Đặc điểm
Nội dung
Hình thức
1
Trong lời mẹ hát
Trương Nam Hương
Thơ
- Bài thơ chính là sự khẳng định, niềm tin về tương lai của người con khi phải lớn lên và tự một mình đối diện với cuộc đời dài rộng.
- Sắc thái chủ đạo của bài thơ là tình cảm gắn bó, yêu kính dành cho mẹ, sự yêu mến với quê hương
- Sử dụng biện pháp nhân hóa để nhấn mạnh sự khổ cực của
mẹ
- Thể thơ sáu chữ, lời thơ mộc mạc, gần gũi
2
Nhớ đồng
Tố Hữu
Thơ
- Bài thơ là tiếng lòng da diết đối với cuộc sống bên ngồi của người chiến sĩ cộng sản. Nỗi nhớ ấy thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất nước, yêu cuộc sống của chính mình.
- Lựa chọn hình ảnh gần gũi, quen
thuộc.
- Giọng thơ da diết, khắc khoải trong
nỗi nhớ
3
Khoe của
Tác giả dân gian
Truyện cười
Truyện Khoe của được viết nhằm chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe của - một tính xấu khá phổ biến trong xã hội.
- Cách kể chuyện ngắn
gọn, súc tích, dễ nhớ, dễ kể, dễ trao đổi, lan truyền
- Sử dụng nhiều yếu tố
gây cười (những hành động, lời thoại mang nội dung thừa thãi, dài dòng không
cần thiết)
4
Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
Mô-li-e
Hài kịch
- Văn bản khắc họa tính cách lố lăng của một tên trưởng giả đã dốt nát còn đòi học làm sang, tạo nên tiếng cười cho đọc giả
- Sử dụng lời thoại sinh động, chân thực
và phù hợp, nghệ thuật tăng cấp khiến cho lớp kịch càng ngày càng hấp dẫn,
tính cách nhân vật được khắc họa thành công, rõ nét
5
Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
Xi-át-tô
Văn bản nghị luận
Qua bức thư trả lời yêu cầu mua đất của Tổng thống Mĩ Phreng-klin, thủ lĩnh người da đỏ Xi-át-tơn, tác giả đã đặt ra một vấn đề có ý nghĩa toàn nhân loại: Con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ mạng sống của mình.
- Giọng văn giàu sức truyền cảm
- Phép so sánh, nhân hóa, điệp ngữ
Đọc 3
Câu 3 (trang 132, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tóm tắt những kinh nghiệm em đã tích lũy được ở học kì 1 về việc đọc hiểu văn bản theo một số thể loại cụ thể:
Là kiểu văn bản thông tin, được viết để cung cấp thông tin cho người đọc về nguyên nhân xuất hiện và các thức diễn ra của một hiện tượng tự nhiên
Kiểu văn bản này thường xuất hiện trong các tài liệu khoa học với các dạng như: giải thích trình tự diễn ra các hiện tượng tự nhiên, giải thích nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của hiện tượng tự nhiên, so sánh sự giống và khác nhau giữa các hiện tượng tự nhiên,...
Là văn bản thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng của người viết, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân xem xét giải quyết một vấn đề của đời sống thuộc thẩm quyền của họ.
- Cung cấp đầy đủ thông tin về thời gian địa điểm, tên tổ chức, hoặc cá nhân nhận kiến nghị, thông tin về người viết kiến nghị, lí do, nội dung kiến nghị
- Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc
Gồm các phần:
- Mở đầu: Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên văn bản kiến nghị, cụm từ tóm tắt, nội dung vấn đề kiến nghị, tên cá nhân tổ chức tiếp nhận và giải quyết kiến nghị.
Ghi rõ tên địa chỉ, thông tin cần thiết về cá nhân, tổ chức làm văn bản kiến nghị
- Nội dung: Nêu vấn đề xã hội cần kiến nghị người có thẩm quyền quan tâm, giải quyết; Nêu rõ các nội dung kiến nghị, đề xuất giải pháp
Kết thúc: Khẳng định lại nguyện vọng của tập thể kiến nghị, ; Lời cảm ơn; kí tên đại diện cùng cả nhóm làm kiến nghị.
Bài văn kể lại một hoạt động xã hội
Bài văn kể lại một hoạt động xã hội thuộc kiểu văn bản tự sự. Trong văn bản đó người viết kể lại các sự việc của hoạt động xã hội mà mình đã tham gia, có kết hợp với yếu tố miêu tả,biểu cảm hoặc cả 2 yếu tố để tăng sự dinh động cho bài viết.
- Kể lại một hoạt động theo ngôi thứ nhất
- Nêu được những thông tin cơ bản về hoạt động
- Kể lại chân thực
- Kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm.
- Mở bài: Giới thiệu một hoạt động xã hội đã để lại cho bản thân nhiều suy nghĩ, tình cảm sâu sắc
- Thân bài: Nêu những thông tin cơ bản về hoạt động xã hội sắp kể: quang cảnh, không gian, thời gian, kể lại các sự kiện theo trình tự, kết hợp miêu tả, biểu cảm.
- Kết bài: Kể lại giá trị của hoạt động xã hội đã kể, nêu suy nghĩ, tình cảm mà hoạt động gợi ra cho bản thân
Ở học kì 1 của lớp 8, em được tiếp tục rèn luyện một số kiểu bài viết đã học ở lớp 6 và lớp 7 đó là kiểu bài:
- Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về một bài thơ
- Viết bài văn kể về một hoạt động xã hội
So với những lớp trước, ở học kì này, em đã học thêm được điều mới về cách viết các kiểu bài: Em được học mở rộng thêm nhiều dạng của từng kiểu bài viết. Em biết mở rộng liên hệ, so sánh.
Viết 3
Câu 3 (trang 133, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nhận định về cách viết các kiểu bài đã học ở học kì 1 được trình bày trong bảng sau là đúng hay sai?
Đối với bài viết thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, nội dung phần giải thích cần rõ ràng, chinh xác, logic, chặt chẽ, thuyết phục về những nguyên nhân dẫn đến trình tự diễn ra của hiện tượng tự nhiên.
x
4
Để thu thập tư liệu cho bài viết thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, người viết chỉ cần chú ý quan sát và ghi chép lại cẩn thận cách thức diễn ra của hiện tượng tự nhiên.
x
5
Phần nội dung của văn bản kiến nghị gồm có lí do kiến nghị, nội dung kiến nghị.
x
6
Đối với bài văn kể về một hoạt động xã hội, người kể có thể sắp xếp các sự kiện không theo trật tự diễn tiến của hoạt động để gây ấn tượng, đặc biệt với người đọc.
x
Cần sắp xếp các sự kiện theo trật tự diễn tiến của hoạt động
7
Đối với bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống, khi bàn luận về vấn đề, người viết cần đưa ra lí lẽ từ nhiều khía cạnh, thể hiện góc nhìn đa chiều về vấn đề nghị luận.
x
8
Khi triển khai phần thân của bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống, người viết cần thực hiện hai thao tác: giải thích từ ngữ, ý kiến cần bàn luận và bàn luận về vấn đề.
Vận dụng linh hoạt các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe
Lời giải chi tiết:
Việc nghe, tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác và nghe, nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm, trình bày lại nội dung đó có điểm giống và khác nhau:
- Điểm giống: Ghi lại các thông tin quan trọng, thu thập thông tin, tăng sự hiểu biết.
- Điểm khác:
+ Nghe, tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác: Người nghe chỉ thu thập được thông của một cá nhân và có thể chưa được khẳng định tính đúng
+ Nghe, nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm, trình bày lại nội dung đó: Nội dung sẽ được tổng hợp từ nhiều nguồn, có thêm nhiều thông tin giá trị, và đã được đảm bảo tính đúng
Nói và nghe 3
Câu 3 (trang 134, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nếu được chia sẻ kinh nghiệm liên quan đến việc trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội, em sẽ chọn chia sẻ điều gì?
Phương pháp giải:
Vận dụng kĩ năng trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội
Lời giải chi tiết:
Nếu được chia sẻ kinh nghiệm liên quan đến việc trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội, em sẽ chọn chia sẻ:
- Trước khi trình bày cần thu thập đủ thông tin và đảm bảo chính chính xác của các thông tin
- Có lí lẽ, dẫn chứng để chứng minh, đánh giá và tăng tính thuyết phục, tạo sự tin tưởng nơi người đọc người nghe.
Nói và nghe 4
Câu 4 (trang 134, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Điều quan trọng nhất cần lưu ý để việc thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống đạt kết quả như mong muốn là gì? Vì sao em cho là như vậy?
Phương pháp giải:
Vận dụng kĩ năng trình bày,thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống
Lời giải chi tiết:
Điều quan trọng nhất cần lưu ý để việc thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống đạt kết quả như mong muốn là: Kiến thức, sự hiểu biết về vấn đề định trình bày và thảo luận. Vì nếu không có kiến thức đúng và đủ thì mọi khâu khác của việc trình bày, thảo luận thì không còn sức thuyết phục và không thể tiến hành.