Bài tập chủ đề 5 trang 105 Vật Lí 10 Cánh diềuMột quả bóng được tăng tốc dưới tác dụng của trọng lực khi lăn xuống dọc một mặt phẳng nghiêng cố định. Xác định động lượng trong các trường hợp sau. Một quả cầu khối lượng 2 kg, chuyển động với tốc độ 3,0 m/s, đập vuông góc vào tường và bị bật ngược trở lại với cùng tốc độ. Một ô tô khối lượng 900 kg khởi hành từ trạng thái nghỉ có gia tốc không đổi là 3,5 m/s2 . Tính động lượng của ô tô sau khi nó đi được quãng đường 40 m Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 10 tất cả các môn - Cánh diều Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa...
Phương pháp giải: Nếu không có ngoại lực nào tác dụng lên hệ hoặc tổng tất cả các ngoại lực bằng 0 thì tổng động lượng của hệ không đổi, tức là động lượng được bảo toàn. Lời giải chi tiết: Quả bóng chịu tác dụng của trọng lực lăn xuống mặt phẳng nghiêng, tổng tất cả các ngoại lực của quả bóng khác 0 nên động lượng của quả bóng không được bảo toàn.
Phương pháp giải: Biểu thức tính động lượng: p = m.v Trong đó: + p: động lượng của vật (kg.m/s) + m: khối lượng của vật (kg). + v: tốc độ của vật (m/s). Lời giải chi tiết: a) Động lượng của con dê là: p = m.v = 60.9 = 540 (kg.m/s). b) Động lượng của ô tô là: p = m.v = 1000.20 = 2.104 (kg.m/s). c) Động lượng của người là: p = m.v = 40.2 = 80 (kg.m/s).
Phương pháp giải: Biểu thức tính động lượng: p = m.v Biểu thức tính động năng là: \({W_d} = \frac{1}{2}m{v^2}\) Lời giải chi tiết: Chọn chiều dương là chiều chuyển động của quả cầu đập vào tường Động lượng của quả cầu trước va chạm: p = m.v = 2.3,0 = 6,0 (kg.m/s) Động lượng của quả cầu sau va chạm: p’ = -m.v’ = -2,3,0 = -6,0 (kg.m/s) => Động lượng của quả cầu sau va chạm giảm Động năng của quả cầu trước va chạm là: \({W_d} = \frac{1}{2}m{v^2} = \frac{1}{2}.2.{(3,0)^2} = 9,0(J)\) Động năng của quả cầu sau va chạm là: \(W_d^; = \frac{1}{2}mv{'^2} = \frac{1}{2}.2.{( - 3,0)^2} = 9,0(J)\) => Động năng không thay đổi
Phương pháp giải: Biểu thức tính động lượng: p = m.v Trong đó m là khối lượng của vật (kg); v là vận tốc của vật (m/s). Mối liên hệ giữa quãng đường, gia tốc và vận tốc là: \({v^2} - v_0^2 = 2as\) Lời giải chi tiết: Vật khởi hành từ trạng thái nghỉ nên vận tốc ban đầu v0 = 0. Vận tốc của ô tô khi đi được quãng đường 40 m là: \(v = \sqrt {2as} = \sqrt {2.3,5.40} = 2\sqrt {70} (m/s)\) Động lượng của ô tô là: \(p = m.v = 900.2\sqrt {70} \approx 15060(kg.m/s)\)
Phương pháp giải: Biẻu thức tính độ thay đổi động lượng: \(\Delta p = \left| {{p_s} - {p_{tr}}} \right| = \left| {m.{v_s} - m.{v_{tr}}} \right|\) Lời giải chi tiết:
Độ thay đổi động lượng của quả bida là: \(\Delta p = \left| {{p_s} - {p_{tr}}} \right| = \left| {m.{v_s} - m.{v_{tr}}} \right| = \left| {0,25(2,5 - 2,8)} \right| = 0,075(kg.m/s)\)
Phương pháp giải: Mối liên hệ giữa độ biến thiên động lượng, lực tác dụng và thời gian là: \(\Delta p = F.\Delta t\) Lời giải chi tiết: Lực trung bình do gậy đánh gôn tác dụng lên quả bóng là: \(F = \frac{{\Delta p}}{{\Delta t}} = \frac{{m.\Delta v}}{{\Delta t}} = \frac{{0,046.50}}{{1,{{3.10}^{ - 3}}}} \approx 1769,23(N)\)
|