Bài 1. Động lượng và định luật bảo toàn động lượng trang 95, 96, 97, 98, 99 Vật Lí 10 Cánh diềuSự va chạm giữa các ô tô khi tham gian giao thông, có thể ảnh hưởng lớn đến trạng thái của xe, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng người ngồi trong xe. Hãy đề xuất phương án và thực hiện thí nghiệm để chứng tỏ tốc độ và khối lượng của vật khi va chạm càng lớn thì hậu quả do va chạm càng lớn. Làm thế nào để một viên bi có tốc độ khác nhau khi tiếp xúc với đất nặn Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 10 tất cả các môn - Cánh diều Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa... Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn Câu hỏi tr 95
Phương pháp giải: Liên hệ thực tế Lời giải chi tiết: Đặc điểm của ô tô ảnh hưởng đến hậu quả va chạm là: ô tô có động cơ vượt trội hơn hẳn các xe khác nên vận tốc tối đa của ô tô rất lớn, chính vì vậy người lái xe ô tô thường đi với tốc độ rất lớn và dễ dẫn đến va chạm. Câu hỏi tr 96 Quan sát, trả lời câu hỏi và thảo luận
Phương pháp giải: Vận dụng kiến thức đã học và thực hiện thí nghiệm Lời giải chi tiết: Phương án thí nghiệm: Thả các viên bi có cùng kích thước nhưng khối lượng khác nhau xuống một khối đất nặn. Căn cứ vào độ lún của viên bi vào khối đất nặn, ta có thể đánh giá được tác động của viên bi đang chuyển động đối với vật cản là đất nặn Thực hiện thí nghiệm: + Lần lượt thả một viên bi để nó chạm vào đất nặn với các tốc độ khác nhau. + Lần lượt thả các viên bi cùng kích thước nhưng có khối lượng khác nhau để chúng chạm vào đất nặn với cùng tốc độ => Kết quả: + Với cùng một viên bi, tốc độ khi va chạm càng lớn, nó càng lún sâu vào đất nặn + Với các viên bi cùng kích thước, viên bi nào khối lượng càng lớn, càng lún sâu vào đất nặn => Độ lún sâu vào đất nặn của viên bi phụ thuộc vào cả khối lượng và tốc độ của nó khi va chạm. Quan sát, trả lời câu hỏi và thảo luận
Phương pháp giải: Vận tốc của vật rơi tự do phụ thuộc vào độ cao: \(v = \sqrt {2gh} \) Lời giải chi tiết: Thả viên bi ở độ cao khác nhau thì vận tốc của viên bi sẽ khác nhau khi tiếp xúc với đất nặn. Luyện tập
Phương pháp giải: Biểu thức tính động lượng: p = m.v Lời giải chi tiết: a) Ta có: m = 0,5 kg; v = 20 m/s. => Động lượng của hòn đá là: p = m.v = 0,5.20 = 10 (kg.m/s). b) Ta có: m = 12 000 kg; v = 10 m/s. => Động lượng của xe buýt là: p = m.v = 12 000.10 = 1,2.105 (kg.m/s). c) Ta có: m = 9,1.10 -31 kg; v = 2,0.107 m/s. => Động lượng của electron là: p = m.v = 9,1.10 -31 . 2,0.107 = 1,82.10-23 (kg.m/s) Câu hỏi tr 97 Quan sát, trả lời câu hỏi và thảo luận
Lời giải chi tiết:
Quan sát, trả lời câu hỏi và thảo luận
Phương pháp giải: Biểu thức tính động lượng: p = m.v Lời giải chi tiết: Chọn chiều dương là chiều từ trái sang phải + Trước khi va chạm: v1 = 2 m/s; v2 = 3 m/s => Động lượng của vật trước va chạm: p = m.v1 – m.v2 = m.(v1 – v2 ) = 1.(-1) = -1 (kg.m/s) + Sau va chạm: \(v_1' = 2\) m/s; \(v_2' = 1\) m/s => Động lượng của vật sau va chạm: \(p = m.( - v_1' + v_2') = 1.( - 1) = - 1(kg.m/s)\) => Động lượng trước va chạm = Động lượng sau va chạm => Kết luận: Trong quá trình chuyển động của vật, động lượng được bảo toàn Câu hỏi tr 98 Quan sát, trả lời câu hỏi và thảo luận
Phương pháp giải: Định luật bảo toàn động lượng: \(\sum {\overrightarrow {{p_{tr}}} = \sum {\overrightarrow {{p_s}} } } \) Lời giải chi tiết: Gọi xe 1 có khối lượng, vận tốc trước va chạm, vận tốc sau va chạm là m1 , v1 , v’1 Xe 2 có khối lượng, vận tốc trước va chạm, vận tốc sau va chạm là m2 , v2 , v’2 Giả sử xe 1 có tốc độ va chạm với xe 2 đang đứng yên => v2 = 0 Sau va chạm hai xe dính vào nhau, nên ta có \(v_1' = v_2' = {v'}\) Chọn chiều dương là chiều chuyển động của xe 1 Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: \(\overrightarrow {{p_1}} + \overrightarrow {{p_2}} = \overrightarrow {p_1'} + \overrightarrow {p_2'} \) \( \Leftrightarrow {m_1}.\overrightarrow {{v_1}} + {m_2}.\overrightarrow {{v_2}} = ({m_1} + {m_2}).\overrightarrow {{v'}} \) (1) Chiếu (1) lên chiều dương, ta có: \({m_1}.{v_1} + {m_2}.{v_2} = ({m_1} + {m_2}).{v'}\) Do v2 = 0 \( \Rightarrow {v'} = \frac{{{m_1}.{v_1}}}{{{m_1} + {m_2}}}\) Quan sát, trả lời câu hỏi và thảo luận
Phương pháp giải: Biểu thức tính động lượng: p = m.v Lời giải chi tiết: Động lượng của các xe trước va chạm: + Xe 1: \({p_1} = {m_1}.{v_1} = 0,245.0,542 \approx 0,133(kg.m/s)\) + Xe 2: \({p_2} = {m_2}.{v_2} = 0\)(do xe 2 đứng yên nên v2 = 0) => Động lượng của hệ trước va chạm là: p = 0,133 kg.m/s Động lượng của các xe sau va chạm + Xe 1: \(p_1' = {m_1}.v_1' = 0,245.0,269 \approx 0,066(kg.m/s)\) + Xe 2: \(p_2' = {m_2}.v_2' = 0,245.0,269 \approx 0,066(kg.m/s)\) => Động lượng của hệ sau va chạm là: p’ = 0,132 kg.m/s => Động lượng của hệ trước và sau va chạm gần như bằng nhau => Định luật bảo toàn động lượng được nghiệm đúng. Quan sát, trả lời câu hỏi và thảo luận
Lời giải chi tiết: Trong một hệ kín, nếu có một phần của hệ chuyển động theo một hướng, theo định luật bảo toàn động lượng, phần còn lại của hệ phải chuyển động theo hướng ngược lại. Khi quả pháo hoa được bắn thẳng đứng lên cao và phát nổ đúng khi tới điểm cao nhất. Ta thấy các mảnh pháo hoa cháy rực rỡ nhiều màu và bay ra theo mọi hướng, mỗi mảnh nhỏ đều có động lượng, luôn có mảnh khác tương ứng chuyển động theo hướng ngược lại. Nên điều này không mẫu thuẫn với định luật bảo toàn động lượng. Câu hỏi tr 99 Vận dụng: Một quả bóng bay theo phương ngang tới va chạm vào tường thẳng đứng với cùng vận tốc ở hai lần khác nhau. Lần thứ nhất, quả bóng bị nảy ngược lại cùng tốc độ ngay trước khi va chạm vào tường. Lần thứ hai, quả bóng bay tới và bị dính vào tường.
Phương pháp giải: Biểu thức tính động lượng: p = m.v Lời giải chi tiết: Độ thay đổi động lượng: \(\Delta p = \left| {{p_s} - {p_{tr}}} \right|\) Chọn chiều dương là chiều chuyển động của bóng khi va chạm vào tường. + Lần thứ nhất: \(\Delta p = \left| {{p_s} - {p_{tr}}} \right| = \left| { - mv - mv} \right| = 2mv\) + Lần thứ hai: \(\Delta p = \left| {{p_s} - {p_{tr}}} \right| = \left| {0 - mv} \right| = mv\) => Trong lần thứ nhất, quả bóng có độ thay đổi động lượng lớn hơn.
Phương pháp giải: Độ biến thiên động lượng của một vật trong một khoảng thời gian nào đó bằng xung lượng của lực tác dụng lên vật trong khoảng thời gian đó: \(\Delta \overrightarrow p = \overrightarrow F .\Delta t\) Lời giải chi tiết: + Nếu khoảng thời gian biến đổi động lượng của quả bóng trong hai lần là bằng nhau, thì ta có lực trung bình tỉ lệ thuận với độ biến thiên động lượng. + Độ biến thiên động lượng trong lần thứ nhất lớn hơn độ biến thiên động lượng trong lần thứ hai nên lực trung bình của quả bóng trong lần thứ nhất lớn hơn lực trung bình của quả bóng tác dụng lên tường lần thứ hai.
Phương pháp giải: Định luật bảo toàn động lượng: \(\sum {\overrightarrow {{p_{tr}}} = \sum {\overrightarrow {{p_s}} } } \) Lời giải chi tiết: + Lần thứ nhất: động lượng của quả bóng được bảo toàn. + Lần thứ hai: động lượng của quả bóng không được bảo toàn. Vận dụng
Phương pháp giải: Vận dụng kiến thức đã học Lời giải chi tiết: - Nguyên liệu: + 1 ống hút + 1 chai nhựa + 4 nắp chai + Băng dính + 1 quả bóng bay - Chế tạo:
|