a map that marks/marked political boundaries = a map marking political boundaries (Một bản đồ phân ranh về chính trị) people who wish/wished to visit the caves = people wishing to visit the caves. (Những người, ước muốn thăm các hang động.)
Xem chi tiếtPhân từ thường hữu dụng hơn vì nó có thể diễn đạt các hành động hoàn tất và chưa hoàn tất. Nhưng nguyên mẫu hữu dụng khi ta muốn nhấn mạnh rằng hành động đã hoàn tất. Nó cũng gọn hơn khi dùng cho một chuỗi hành động liên tục.
Xem chi tiếtIf she catches you reading her diary, she’ll be furious.(Nếu cô ấy mà bắt gặp cậu đọc nhật ký của cô ta thì cô ta sẽ điên tiết lên đấy.)Hành động do phân từ diễn đạt luôn luôn gây phật lòng chủ từ.
Xem chi tiếtgo và come có thể được theo sau bởi dạng phân từ của các động từ chỉ hành động thể chất và động từ shop :They are going riding/skling/sailing.(Họ đang cưỡi ngựa/trượt tuyết/đi thuyền.)
Xem chi tiếtHe holds the rope with one hand and stretches out the other to the boy in the water (Anh ta nắm một đầu dây và đưa đầu kia cho thằng bé ở dưới nước = Holding the rope with we hand, he stretches... (Một tay giữ đầu dây, anh ta....)
Xem chi tiếtNot knowing the language and having no friends in the town, he found it hard to get work (Không biết ngôn ngữ và lai không có ai là bạn sống ở thị trấn, anh ta cảm thấy khó tìm việc làm.)
Xem chi tiếtPhân từ hoàn thành nhấn mạnh rằng hành động thứ nhất đã hoàn thành trước khi hành động sau bắt đầu. Nhưng nó không cần thiết phải có trong các tổ hợp loại này, ngoại trừ khi cách dùng của hiện tại phân từ có thể dẫn tới sự nhầm lẫn. Do đó, ở đây ta nên dùng hiện tại hoàn thành hơn
Xem chi tiếtDạng bị động của phân từ hoàn thành (having been + quá khứ phân từ. được dùng khi ta cần nhấn mạnh rằng hành động do phân từ diễn tả xảy ra trước hành động của động từ kế tiếp sau
Xem chi tiếtMột phân từ được xem là thuộc về danh từ/đại từ đi liền trước đó.Tom, horrified at what he had done, could at first say nothing (Sợ hãi vì những gì mình đã làm, đầu tiên Tom không thể nói gì cả)
Xem chi tiết