Bài tập cuối tuần Toán 3 tuần 7 - Đề 2 (Có đáp án và lời giải chi tiết)

Tải về

Bài tập cuối tuần 7 - Đề 2 bao gồm các bài tập chọn lọc với dạng bài tập giúp các em ôn tập lại kiến thức đã được học trong tuần

Đề bài

Bài 1: Viết số thích hợp vào ô trống:

Bài 2: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng.

Một lớp học có 5 tổ, mỗi tổ đều có 7 học sinh. Hỏi lớp học đó có bao nhiêu học sinh?

A. 20 học sinh B. 30 học sinh

C. 35 học sinh D. 36 học sinh

Bài 3: Mỗi túi ngô có 7kg ngô. Hỏi một chục túi như thế có bao nhiêu ki-lô-gam ngô?

A. 60kg B. 70kg

C. 80kg D. 90kg

Bài 4: Tính:

a) 7 × 8 + 43 b) 7 × 5 – 26

= …………… ……………

= …………… ……………

Bài 5: An có 25 nhãn vở. Bình có số nhãn vở gấp 4 lần số nhãn vở của An. Chi có số nhãn vở gấp 3 lần số nhãn vở của Bình. Hỏi Chi có bao nhiêu nhãn vở?

Bài giải

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

Đáp số: ………………

Bài 6: Tìm \(x\), biết:

a) \(x\) : 7 = 5 (dư 3)

……………........

……………........ 

……………........ 

b) \(x\) : 7 = 6 (dư 4)

……………........

……………........ 

……………........ 

Lời giải chi tiết

Bài 1:

Phương pháp giải:

- Nhiều hơn số đã cho 8 đơn vị = số đã cho + 8.

- Gấp 8 lần số đã cho = số đã cho × 8.

Cách giải :

Bài 2:

Phương pháp giải:

- Dạng toán: Gấp một số lên nhiều lần.

- Muốn tìm số học sinh của lớp học, ta lấy số học sinh của mỗi tổ nhân với số tổ.

Cách giải :

Lớp học đó có số học sinh là:

7 × 5 = 35 (học sinh)

Đáp số: 35 học sinh.

=> Đáp án cần chọn là C.

Bài 3:

Phương pháp giải:

- Dạng toán: Gấp một số lên nhiều lần.

- Đổi một chục = 10.

- Muốn tìm số ki-lô-gam ngô trong 10 túi, ta lấy số ki-lô-gam ngô có trong 1 túi nhân với 10.

Cách giải :

Đổi một chục = 10.

Một chục túi như thế có số ki-lô-gam ngô là:

7 × 10 = 70 (kg)

Đáp số: 70kg ngô.

=> Đáp án cần chọn là B.

Bài 4:

Phương pháp giải:

Thực hiện phép tính nhân trước; phép tính cộng, phép trừ sau.

Cách giải :

a) 7 × 8 + 43 b) 7 × 5 – 26

= 56 + 43 = 35 – 26

= 99 = 9

Bài 5:

Phương pháp giải:

- Dạng toán: Gấp một số lên nhiều lần.

- Số nhãn vở của Bình = số nhãn vở của An × 4.

- Số nhãn vở của Chi = số nhãn vở của Bình × 3

Cách giải :

Bình có số nhãn vở là:

25 × 4 = 100 (nhãn vở)

Chi có số nhãn vở là:

100 × 3 = 300 (nhãn vở)

Đáp số: 300 nhãn vở.

Bài 6:

Phương pháp giải:

Tìm \(x\) (số bị chia) theo công thức:

Số bị chia = thương × số chia + số dư.

Cách giải :

a) \(x\): 7 = 5 (dư 3)

\(x\) = 5 × 7 + 3

\(x\) = 35 + 3

\(x\) = 38

b) \(x\) : 7 = 6 (dư 4)

\(x\) = 6 × 7 + 4

\(x\) = 42 + 4

\(x\) = 46

xemloigiai.com

Tải về

close