Bài 27. Địa lí giao thông vận tải và bưu chính viễn thông SGK Địa lí 10 Cánh Diều

1. Cho biết vai trò của giao thông vận tải. Lấy ví dụ cụ thể. 2. Nêu đặc điểm của ngành giao thông vận tải. 3. Tìm ví dụ làm rõ ảnh hưởng của một trong ba nhóm nhân tố đến sự phát triển và phân bố giao thông vận tải...

Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 10 tất cả các môn - Cánh diều

Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Trả lời câu hỏi trang 97 SGK Địa lí 10

Đọc thông tin, hãy cho biết vai trò của giao thông vận tải. Lấy ví dụ cụ thể.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin trong mục “Vai trò”.

Lời giải chi tiết:

- Vai trò của giao thông vận tải: 

+ Thúc đẩy hoạt động sản xuất và là cầu nối giúp các ngành kinh tế phát triển. Giao thông vận tải được ví như mạch máu của nền kinh tế, giúp quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục.

+ Phục vụ nhu cầu đi lại của toàn xã hội, là cầu nối giữa các địa phương, là phương tiện giúp các nước giao lưu và hội nhập, giải quyết việc làm cho người lao động.

+ Tạo ra sự liên kết giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ, làm cho khoảng cách địa lí được rút ngắn lại.

- Ví dụ: Trong cuộc sống của con người nhu cầu đi lại, di chuyển rất cần thiết và phương tiện giao thông, hệ thống giao thông vận tải được hình thành để phục vụ đi lại, vận chuyển hành khách, hàng hóa của con người, tạo cầu nối giữa các địa phương, quốc gia.

Trả lời câu hỏi 1 trang 98 SGK Địa lí 10

Đọc thông tin và quan sát hình 27.1, hãy nêu đặc điểm của ngành giao thông vận tải.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin trong mục “Đặc điểm”.

Lời giải chi tiết:

Đặc điểm của ngành giao thông vận tải:

- Đối tượng chính là con người và những sản phẩm vật chất do con người tạo ra.

- Sản phẩm là sự chuyên chở người và hàng hóa từ nơi này đến nơi khác.

- Sử dụng nhiều nguyên, nhiên, vật liệu từ các ngành kinh tế khác.

- Có sự phân bố đặc thù, theo mạng lưới với các tuyến và đầu nối giao thông.

Trả lời câu hỏi 2 trang 98 SGK Địa lí 10

Quan sát hình 27.2, hãy tìm ví dụ làm rõ ảnh hưởng của một trong ba nhóm nhân tố đến sự phát triển và phân bố giao thông vận tải.

Phương pháp giải:

- Đọc thông tin trong mục “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố giao thông vận tải”.

- Chọn 1 trong 3 nhóm nhân tố (vị trí, lãnh tổ; tự nhiên; kinh tế - xã hội) để lấy ví dụ.

Lời giải chi tiết:

Ví dụ (Dân cư, lao động): những khu vực đông dân cư hệ thống giao thông vận tải sẽ phát triển mạnh ngược lại những khu vực dân cư thưa thớt giao thông vận tải cũng hoạt động kém phát triển hơn.

Trả lời câu hỏi 1 trang 99 SGK Địa lí 10

Đọc thông tin, hãy cho biết tình hình phát triển và phân bố của ngành giao thông vận tải đường ô tô trên thế giới.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin trong mục “Đường ô tô”.

Lời giải chi tiết:

- Tình hình phát triển: Tổng chiều dài đường ô tô không ngừng tăng lên do nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách và phục vụ du lịch, từ 27803,8 nghìn km (năm 2000) lên 38016,5 nghìn km (năm 2019), trong đó đứng đầu là châu Á, tiếp theo là châu Mỹ, châu Âu, châu Phi và châu Đại Dương

- Phân bố: Những nước có chiều dài đường ô tô lớn năm 2019 là: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Ấn Độ, Bra-xin, Liên bang Nga.

Trả lời câu hỏi 2 trang 99 SGK Địa lí 10

Đọc thông tin và quan sát hình 27.3, hãy cho biết tình hình phát triển và phân bố của giao thông vận tải đường sắt trên thế giới.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin trong mục “Đường sắt” và quan sát hình 27.3.

Lời giải chi tiết:

- Tình hình phát triển: Tổng chiều dài đường sắt toàn thế giới từ 1011,7 nghìn km (năm 2000) tăng lên 1321,9 nghìn km (năm 2019).

- Phân bố:

+ Mạng lưới đường sắt phân bố không đồng đều theo châu lục và các quốc gia.

+ Chiều dài đường sắt lớn nhất là châu Mỹ, tiếp theo là châu Á. Châu Âu và châu Đại Dương có chiều dài đường sắt ít nhất.

+ Những nước có chiều dài đường sắt lớn nhất năm 2019 là: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Liên Bang Nga, Ca-na-đa, Ấn Độ,...

Trả lời câu hỏi trang 100 SGK Địa lí 10

Đọc thông tin và quan sát hình 27.4, hãy cho biết tình hình phát triển và phân bố của giao thông vận tải đường sông, hồ trên thế giới.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin trong mục “Đường sông, hồ” và quan sát hình 27.4.

Lời giải chi tiết:

- Tình hình phát triển: Để tăng cường khả năng vận tải, con người đã cải tạo sông, hồ, đào kênh nối liền các lưu vực vận tải với nhau.

- Phân bố: Những hệ thống sông, hồ có khả năng giao thông lớn là: sông Đa-nuýp, Rai-nơ, Von-ga,…(châu Âu); sông Mê Công, Dương Tử…(châu Á); sông Mi-xi-xi-pi, Ngũ Hồ,…(châu Mỹ). Nhiều sông hồ được nối thông nhau nhờ các kênh đào: Von-ga-đôn, Oe-len…

Trả lời câu hỏi trang 101 SGK Địa lí 10

Đọc thông tin và quan sát hình 27.5, hình 27.6, hãy:

- Nêu rõ vai trò của giao thông vận tải đường biển.

- Trình bày tình hình phát triển và phân bố của ngành giao thông vận tải đường biển.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin trong mục “Đường biển” và quan sát hình 27.5, 27.6.

Lời giải chi tiết:

- Vai trò: 

+ Là phương thức vận tải hàng hóa chủ yếu trên các tuyến đường biển nội địa và quốc tế.

+ Góp phần mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các vùng, các nước, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

- Tình hình phát triển:

+ Đảm nhiệm 3/5 khối lượng luân chuyển hàng hóa của tất cả các phương tiện vận tải trên thế giới, trong đó có dầu mỏ và sản phẩm của dầu mỏ. 

+ Hiện nay trên thế giới đang phát triển mạnh việc chuyên chở bằng tàu container, đảm bảo an toàn hơn và bốc dỡ hàng hóa nhanh hơn.

- Phân bố: Các cảng lớn phân bố chủ yếu ở hai bờ Đại Tây Dương.

Trả lời câu hỏi trang 102 SGK Địa lí 10

Đọc thông tin và quan sát hình 27.7, hãy cho biết tình hình phát triển và phân bố của ngành giao thông vận tải hàng không trên thế giới.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin trong mục “Đường hàng không” và quan sát hình 27.7.

Lời giải chi tiết:

- Tình hình phát triển: 

+ Năm 2019, toàn thế giới có trên 15,0 nghìn sân bay, trong đó tập trung nhiều nhất ở châu Mỹ, châu Âu và châu Á. 

+ Các sân bay quốc tế tăng lên không ngừng cả về số sân bay và số lượt hành khách vận chuyển, từ 30 sân bay có số lượt khách là 25 triệu lượt trở lên năm 2000 đã tăng lên 92 sân bay vào năm 2019.

+ Đường hàng không đã vận chuyển trên 4,2 tỉ lượt hành khách, trong đó khoảng 40% là khách du lịch quốc tế (năm 2019).

- Phân bố: Các tuyến hàng không nhộn nhịp nhất là tuyến vượt Đại Tây Dương nối châu Âu với Bắc Mỹ và Nam Mỹ, các tuyến nối Hoa Kỳ với các nước khu vực châu Á – Thái Bình Dương.

Trả lời câu hỏi 1 trang 103 SGK Địa lí 10

Đọc thông tin và quan sát hình 27.8, hãy nêu vai trò của ngành bưu chính viễn thông. Lấy ví dụ cụ thể.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin trong mục “Vai trò” và quan sát hình 27.8.

Lời giải chi tiết:

- Vai trò ngành bưu chính viễn thông:

+ Tạo ra những điều kiện cần thiết cho các hoạt động kinh tế phát triển; tác động đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thay đổi cách thức tổ chức nền kinh tế

+ Góp phần thực hiện giao lưu giữa các vùng lãnh thổ, thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế.

+ Tác động tích cực đến phát triển xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tình thần và đảm bảo an ninh quốc gia

- Ví dụ: Thiết bị viễn thông là điện thoại dùng để trao đổi thông tin nhanh chóng, kịp thời và không bị giới hạn về khoảng cách không gian.

Trả lời câu hỏi 2 trang 103 SGK Địa lí 10

Quan sát hình 27.9, hãy nêu đặc điểm của ngành bưu chính viễn thông.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin trong mục “Đặc điểm” và quan sát hình 27.9.

Lời giải chi tiết:

Đặc điểm ngành bưu chính, viễn thông:

- Tạo ra mạng lưới bưu chính và mạng lưới truyền thông tin đến mọi nơi trong nước và các địa điểm cách xa nhau trên Trái Đất, phục vụ nhu cầu sản xuất xã hội.

- Bưu chính nhận, vận chuyển và chuyển phát bằng các phương thức khác nhau qua mạng lưới bưu chính, viễn thông sử dụng các thiết bị kết hợp với vệ tinh internet cung ứng dịch vụ từ xã không cần tiếp xúc trực tiếp giữa người cung ứng và người tiêu dùng dịch vụ.

- Sử dụng dịch vụ của nhiều ngành, trong đó quan trọng nhất là công nghiệp điện tử - tin học, giao thông vận tải, nghiên cứu và phát triển (R&D), dịch vụ thiết kế,…

Trả lời câu hỏi 1 trang 104 SGK Địa lí 10

Đọc thông tin, hãy lựa chọn, phân tích một hoặc hai nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành bưu chính viễn thông.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin trong mục “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của ngành bưu chính viễn thông”.

Lời giải chi tiết:

(Em chọn một hoặc hai nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành bưu chính viễn thông dưới đây để ghi vào vở)

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành bưu chính viễn thông:

- Trình độ phát triển kinh tế: kinh tế càng phát triển, nhu cầu dịch vụ bưu chính viễn thông ngày càng nhiều, quy mô của ngành ngày càng lớn, tốc độ tăng trường nhanh.

- Khoa học công nghệ: tạo ra nhiều cách thức chuyển phát và các dịch vụ bưu chính mới (như dịch vụ tài chính bưu chính,…); thay đổi và xuất hiện nhiều thiết bị viễn thông hiện đại với tốc độ cao, các phương tiện và phương thức truyền thông tin tới khắp mọi nơi trên thế giới.

- Vốn đầu tư: ảnh hưởng tới việc mở rộng và hiện đại hóa mạng lưới bưu chính viễn thông.

Trả lời câu hỏi 2 trang 104 SGK Địa lí 10

Đọc thông tin, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố của ngành bưu chính.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin trong mục 3 (Tình hình phát triển và phân bố ngành bưu chính viễn thông).

Lời giải chi tiết:

- Tình hình phát triển: Hoạt động bưu chính ngày càng phát triển, nhiều dịch vụ và cách thức chuyển phát mới đã xuất hiện

- Phân bố: Hầu như mọi quốc gia và người dân đều sử dụng dịch vụ bưu chính, trong đó, có khoảng 1,5 tỉ người trên toàn thế giới đang sử dụng dịch vụ tài chính bưu chính.

Trả lời câu hỏi trang 106 SGK Địa lí 10

Đọc thông tin, hãy nêu tình hình phát triển và phân bố ngành viễn thông.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin trong mục 3 “Tình hình phát triển và phân bố ngành bưu chính viễn thông”.

Lời giải chi tiết:

- Tình hình phát triển:

+ Các dịch vụ viễn thông rất đa dạng và phong phú, diễn ra với tốc độ nhanh, công nghệ ngày càng hiện đại, trong đó có công nghệ số, công nghệ thực tế ảo.

+ Các dịch vụ viễn thông quan trong như: dịch vụ điện thoại, dịch vụ truyền số liệu, truyền tin và internet.

- Phân bố: Dịch vụ viễn thông có mặt ở hầu khắp các nước trên thế giới.

Giải bài luyện tập 1 trang 106 SGK Địa lí 10

Hãy lập bảng theo mẫu sau để thấy được đặc điểm của các loại hình giao thông vận tải.

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức đã học về các loại hình giao thông vận tải.

Lời giải chi tiết:

Loại hình giao thông vận tải

Đặc điểm

Đường ô tô

- Chiếm ưu thế trong các loại hình vận tải, cơ động, phù hợp với cự li vận tải trung bình và ngắn, có khả năng phối hợp với các loại hình vận tải khác, mạng lưới ngày càng mở rộng, chất lượng phương tiện ngày càng hiện đại, thân thiện với môi trường.

- Khối lượng chuyên chở không lớn, tiêu thụ nhiều nhiên liệu gây ô nhiễm tiếng ồn, không khí, tai nạn giao thông.

Đường sắt

- Vận chuyển được hàng hóa nặng trên những tuyến đường dài với tốc độ khá nhanh và ổn định, giá rẻ hơn vận tải ô tô, mức độ an toàn và sự tiện nghi cao, ít gây tai nạn

- Chỉ hoạt động trên những tuyến đường cố định có đặt đường ray.

Đường biển

- Chuyên chở hàng hóa nặng, chất lỏng trên quãng đường dài, giá cước vận chuyển rẻ hơn các loại hình vận tải khác, mức độ an toàn khá cao.

- Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và tốc độ vận tải tương đối chậm, gây ô nhiễm môi trường biển, đại dương.

Đường hàng không

- Tốc độ vận tải cao, thời gian vận chuyển ngắn, ít phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.

- Cước phí vận tải đắt, trọng lượng vận tải thấp.

Giải bài luyện tập 2 trang 106 SGK Địa lí 10

Hãy phân biệt hoạt động bưu chính và viễn thông.

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức đã học về bưu chính và viễn thông.

Lời giải chi tiết:

- Bưu chính bao gồm nhận, vận chuyển và chuyển phát thư từ, bưu phẩm, bưu kiện, điện báo, điện tín, chuyển tiền từ nơi gửi đến nơi nhận.

- Viễn thông: Các dịch vụ viễn thông rất đa dạng và phong phú, diễn ra với tốc độ nhanh, công nghệ ngày càng hiện đại, trong đó có công nghệ số, công nghệ thực tế ảo. Các dịch vụ viễn thông quan trọng như: dịch vụ điện thoại, dịch vụ truyền số liệu, truyền tin và internet.

Giải bài vận dụng trang 106 SGK Địa lí 10

Hãy thu thập thông tin tìm hiểu về một loại hình giao thông vận tải hoặc dịch vụ bưu chính viễn thông ở địa phương em.

Phương pháp giải:

Dựa vào hiểu biết thực tế của bản thân kết hợp tìm kiếm thông tin trên Internet, sách báo,...

Lời giải chi tiết:

Đường sắt Hà Nội là hệ thống giao thông quan trọng trong vận chuyển hàng hóa và hành khách, được nối liền với hầu hết với mọi miền ở Việt Nam. Hà Nội là điểm đầu của tuyến đường sắt Bắc Nam dài 1.726 km, nằm trong tổng chiều dài 2.600 km của hệ thống đường sắt Việt Nam, chủ yếu do Pháp xây dựng.

Ngoài ra, từ Hà Nội còn có các tuyến đường sắt nối với các tỉnh phía Bắc và đi ra cảng Hải Phòng. Hà Nội cũng có tuyến đường sắt Bắc Hồng - Văn Điển được xây dựng vào năm 1987 với mục đích vận chuyển hàng hóa.

2k8 Tham gia ngay group chia sẻ, trao đổi tài liệu học tập miễn phí

close