Trắc nghiệm: Tính chất kết hợp của phép cộng Toán 4Đề bài Câu 1 :
Đúng Sai Câu 2 :
\((49 + 178) + 22 = 49 + (178 + 22)\). Đúng hay sai? Đúng Sai Câu 3 :
\((a + 97) + 3 = a + (97 +\) \()\,=\,a\,+\,\) Câu 4 :
\(a + b + 91 = (a + b) +\) \(=\) \(+ (b + 91)\) Câu 5 :
Tính bằng cách thuận tiện: \(4250 + 279 + 121\) \(=\) \(+ (279 +\) \()\) \(=\) \(+\) \(=\) Câu 6 :
Điền số thích hợp vào ô trống để tính bằng cách thuận tiện: \(2593 + 6742 + 1407 + 3258 \) \(=(\) \(+1407)+(6742+\) \()\) \(=\) \(+\) \(=\) Câu 7 :
\(>\) \(<\) \(=\) \(257 + 388 + 443\) ..... \(1088\) Câu 8 :
$1675 + 2468 + 325\;...\;321 + 2178 + 1822$ A. \( = \) B. \( < \) C. \( > \) Câu 9 :
A. \(16972\) người B. \(17862\) người C. \(16862\) người D. \(17972\) người Câu 10 :
Tổng số cây trường Lê Lợi trồng được là \(1448\) cây, trường Lê Duẩn trồng ít hơn trường Lê Lợi \(200\) cây, trường Lý Thường Kiệt trồng nhiều hơn trường Lê Duẩn \(304\) cây. Vậy cả ba trường trồng được cây Câu 11 :
A. \(x = 120\) B. \(x = 125\) C. \(x = 145\) D. \(x = 165\) Câu 12 :
\(6\) phút \(8\) giây \(+ \, \dfrac{1}{3}\) phút \(+\, 7\) phút \(12\) giây \(=\) giây. Lời giải và đáp án Câu 1 :
Đúng Sai Đáp án Đúng Sai Lời giải chi tiết : Khi cộng một tổng hai số với số thứ ba, ta có thể cộng số thứ nhất với tổng của số thứ hai và số thứ ba. Do đó ta có: $\left( {a + b} \right) + c{\rm{ }} = {\rm{ }}a + \left( {b + c} \right)$. Vậy khẳng định đã cho là đúng. Câu 2 :
\((49 + 178) + 22 = 49 + (178 + 22)\). Đúng hay sai? Đúng Sai Đáp án Đúng Sai Lời giải chi tiết : Khi cộng một tổng hai số với số thứ ba, ta có thể cộng số thứ nhất với tổng của số thứ hai và số thứ ba. Do đó ta có: \((49 + 178) + 22 = 49 + (178 + 22)\). Vậy phép tính đã cho là đúng. Câu 3 :
\((a + 97) + 3 = a + (97 +\) \()\,=\,a\,+\,\) Đáp án \((a + 97) + 3 = a + (97 +\) \()\,=\,a\,+\,\) Lời giải chi tiết : Ta có \((a + 97) + 3 = a + 97 + 3 = a + (97 + 3) = a + 100\) Vậy đáp án đúng điền vào ô trống theo thứ tự là \(3\,\,;\,\,100\). Câu 4 :
\(a + b + 91 = (a + b) +\) \(=\) \(+ (b + 91)\) Đáp án \(a + b + 91 = (a + b) +\) \(=\) \(+ (b + 91)\) Phương pháp giải : Áp dụng công thức: $a + b + c{\rm{ }} = {\rm{ }}\left( {a + b} \right) + c{\rm{ }} = {\rm{ }}a + \left( {b + c} \right)$ Lời giải chi tiết : Ta có: \(a + b + 91 =\left( {a + b} \right) +91 =a + \left( {b + 91} \right)\) Vậy đáp án đúng điền vào ô trống theo thứ tự từ trái sang phải là \(91\,;\,\,a\). Câu 5 :
Tính bằng cách thuận tiện: \(4250 + 279 + 121\) \(=\) \(+ (279 +\) \()\) \(=\) \(+\) \(=\) Đáp án \(4250 + 279 + 121\) \(=\) \(+ (279 +\) \()\) \(=\) \(+\) \(=\) Phương pháp giải : Áp dụng tính chất kết hợp của phép cộng để nhóm các số có tổng là số tròn trăm. Lời giải chi tiết : Ta có: \(\begin{array}{l}4250 + 279 + 121 \\= 4250 + \left( {279 + 121} \right)\\= 4250 + 400\\ = 4650\end{array}\) Vậy đáp án đúng điền vào ô trống theo thứ tự là \(4250\,\,;\,\,121\,\,;\,\,4250\,\,;\,\,400\,\,;\,\,4650\). Câu 6 :
Điền số thích hợp vào ô trống để tính bằng cách thuận tiện: \(2593 + 6742 + 1407 + 3258 \) \(=(\) \(+1407)+(6742+\) \()\) \(=\) \(+\) \(=\) Đáp án \(2593 + 6742 + 1407 + 3258 \) \(=(\) \(+1407)+(6742+\) \()\) \(=\) \(+\) \(=\) Phương pháp giải : Áp dụng tính chất kết hợp của phép cộng để nhóm các số có tổng là số tròn nghìn. Lời giải chi tiết : Ta có: $2593 + 6742 + 1407 + 3258 $ $= \left( {2593 + 1407} \right) + \left( {6742 + 3258} \right)$ $=4000 + 10000$ $=14000$ Vậy đáp án đúng điền vào ô trống theo thứ tự từ trên xuống dưới từ trái sang phải là \(2593\,;\,\,3258\,;\,\,4000\,;\,\,10000\,;\,\,14000.\) Câu 7 :
\(>\) \(<\) \(=\) \(257 + 388 + 443\) ..... \(1088\) Đáp án \(>\) \(<\) \(=\) \(257 + 388 + 443\) \(=\) \(1088\) Phương pháp giải : Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng để tính giá trị vế trái, sau đó so sánh kết quả với vế phải. Lời giải chi tiết : Ta có: \(257 + 388 + 443 = (257 + 443) + 388 = 700 + 388 = 1088\) Mà \(1088 = 1088\). Do đó, \(257 + 388 + 443\,= \,1088\) Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \( = \). Câu 8 :
$1675 + 2468 + 325\;...\;321 + 2178 + 1822$ A. \( = \) B. \( < \) C. \( > \) Đáp án C. \( > \) Phương pháp giải : Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng để tính giá trị hai vế, sau đó so sánh kết quả hai vế với nhau. Lời giải chi tiết : Ta có: $\begin{array}{l}1675 + 2468 + 325= (1675 + 325) + 2468 = 2000 + 2468 = 4468\,\\321 + 2178 + 1822 = 321 + (2178 + 1822) = 321 + 4000 = 4321\end{array}$ Mà \(4468 > 4321\). Vậy $1675 + 2468 + 325\; > \;321 + 2178 + 1822$. Câu 9 :
A. \(16972\) người B. \(17862\) người C. \(16862\) người D. \(17972\) người Đáp án D. \(17972\) người Phương pháp giải : Tính số dân của huyện đó năm \(2007\) ta lấy số dân của năm \(2005\) cộng với tổng số dân tăng thêm sau hai năm. Lời giải chi tiết : Năm \(2007\) số dân của huyện đó là: $15625 + 972 + 1375 = 17972$ (người) Đáp số: \(17972\) người. Câu 10 :
Tổng số cây trường Lê Lợi trồng được là \(1448\) cây, trường Lê Duẩn trồng ít hơn trường Lê Lợi \(200\) cây, trường Lý Thường Kiệt trồng nhiều hơn trường Lê Duẩn \(304\) cây. Vậy cả ba trường trồng được cây Đáp án Tổng số cây trường Lê Lợi trồng được là \(1448\) cây, trường Lê Duẩn trồng ít hơn trường Lê Lợi \(200\) cây, trường Lý Thường Kiệt trồng nhiều hơn trường Lê Duẩn \(304\) cây. Vậy cả ba trường trồng được cây Phương pháp giải : - Tính số cây trường Lê Duẩn đã trồng ta lấy số cây trường Lê Lợi trồng trừ đi \(200\) cây. - Tính số cây trường Lý Thường Kiệt đã trồng ta lấy số cây trường Lê Duẩn trồng cộng với \(304\) cây. - Tính số cây cả ba trường đã trồng = số cây trường Lê Lợi + số cây trường Lê Duẩn + số cây trường Lý Thường Kiệt. Lời giải chi tiết : Trường Lê Duẩn trồng được số cây là: \(1448 - 200 = 1248\) (cây) Trường Lý Thường Kiệt trồng được số cây là: \(1248 + 304 = 1552\) (cây) Cả ba trường trồng được số cây là: \(1448 + 1248 + 1552 = 4248\) (cây) Đáp số: \(4248\) cây. Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(4248\). Câu 11 :
A. \(x = 120\) B. \(x = 125\) C. \(x = 145\) D. \(x = 165\) Đáp án A. \(x = 120\) Phương pháp giải : Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng. Lời giải chi tiết : Ta có: $45 + \left( {1234 + x} \right){\rm{ }} = {\rm{ }}45 + 1234 + x = 1234 + \left( {45+x} \right)$ Theo đề bài ta có: \(45 + (1234 + x) = 1234 + (45 + 120)\) Nên: $1234 + \left( {45+x} \right) = 1234 + \left( {45{\rm{ + 120}}} \right)$ Từ đó suy ra \(x = 120\). Câu 12 :
\(6\) phút \(8\) giây \(+ \, \dfrac{1}{3}\) phút \(+\, 7\) phút \(12\) giây \(=\) giây. Đáp án \(6\) phút \(8\) giây \(+ \, \dfrac{1}{3}\) phút \(+\, 7\) phút \(12\) giây \(=\) giây. Phương pháp giải : Đổi các số đo thời gian về cùng đơn vị đo là giây rồi thực hiện tính, lưu ý \(1\) phút $ = {\rm{ }}60$ giây. Lời giải chi tiết : Vì \(1\) phút $ = {\rm{ }}60$ giây nên ta có: \(6\) phút \(8\) giây \( = \,368\) giây \(\dfrac{1}{3}\) phút \( = \,60\) giây \(:\,3\, = \,20\) giây \(7\) phút \(12\) giây \( = \,432\) giây Do đó: \(6\) phút \(8\) giây \(+\,\dfrac{1}{3}\) phút \(+\, 7\) phút \(12\) giây \( = \,\,368\) giây \( + \,\,20\) giây \( + \,\,\,432\) giây \( = \,\,368\) giây \( + \,\,\,432\) giây \( + \,\,20\) giây \( = \,\,800\) giây \( + \,\,20\) giây \( = \,\,820\) giây Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(820\).
|